Ngày nay, việc hỗ trợ thở Oxy không còn giới hạn trong bệnh viện nữa mà đã có những ứng dụng cho phép người ta sử dụng Oxy trong khuôn khổ gia đình. Ví như nhà có người già, tâm phế mãn, bệnh lý tim, bệnh lý phổi… hay đơn thuần chỉ thích có một bình Oxy nho nhỏ đề trong nhà cho vui, khi cần thiết có ngay để sử dụng. Xin viết về những kiến thức cơ bản nhất liên quan đến khí thở, liên quan đến thở Oxy trong cuộc sống thường ngày.
A, Hô hấp là gì:
Hô là thở ra, hấp là hít vào. Hô trong hô hét; hấp trong hấp thụ… Vậy hô hấp là những cử động thở ra thụ động và hít vào chủ động của động vật. Cơ quan hô hấp gồm nhiều bộ phận: Đơn giản nhất thì là : Mũi họng lọc bụi làm ẩm không khí – Khí quản dẫn khí vào ra – Phổi ( Phế quản – Tiểu phế quản – Phế nang) là nơi trao đổi khí.
Thực ra, tham gia trao đổi khí còn có vai trò của máu, hồng cầu, huyết tương đều tham gia dẫn khí O2 đến tế bào và nhận khí CO2 sau chuỗi hô hấp tế bào để thải ra ngoài.
Quá trình hô hấp bao gồm 4 giai đoạn:
– Thông khí: giai đoạn không khí từ ngoài môi trường vào đến phế nang và ngược lại.
– Khuếch tán khí: quá trình oxy từ phế nang đến mao mạch qua màng phế nang, với khí carbonic là ngược lại.
– Vận chuyển: quá trình nhờ hồng cầu và huyết tương đưa oxy từ máu mao mạch phế nang đến tổ chức và đưa carbonic đi ngược lại.
– Hô hấp tổ chức, hô hấp tế bào: trao đổi oxy – carbonic nội bào nhờ các men hô hấp.
Bất kỳ rối loạn giai đoạn nào của quá trình hô hấp nói trên đều gây hậu quả là thiếu Oxy tế bào, đều dẫn tới nhiều bệnh lý nặng nề.
B, Thiếu Oxy là gì:
Nhiều Bệnh lý gây thiếu Oxy tổ chức và sự thiếu Oxy cũng gây hậu quả sinh ra nhiều bệnh tật… hai quá trình gắn chặt với nhau như hai mặt của vấn đề. Tôi chỉ xin đề cập tới thiếu Oxy do rối loạn thông khí, tức là chỉ kể về không khí từ môi trường đến phế nang và ngược lại.
Các nguyên nhân phổ biến:
-Chấn thương, bệnh lý gây sai lệch cơ học Khung sườn, màng phổi, khí phế quản, nhu mô phổi…
-Các chướng ngại gây cản trở dòng khí lưu thông: U, dị vật hô hấp, polyp mũi, polyp khí quản…
-Các bệnh lý viêm nhiễm, tăng tiết nhày, tăng tiết dịch, khô chất nhầy khí phế quản do bệnh lý: Viêm phổi. Phù phổi cấp. Khí phế thũng. Viêm phế quản phổi…
-Bệnh lý của cơ hô hấp: Liệt cơ, nhược cơ, nhiễm độc cấp gây dãn cơ, ngừng thở…
Các nguyên nhân khác như thiếu máu, viêm cơ tim, suy tim cũng gây thiếu Oxy nghiêm trọng.
C, Triệu chứng thiếu Oxy:
-Tím tái
-Hốt hoảng bồn chồn, vật vã kích thích, lo âu vã mồ hôi lạnh…
-Nặng hơn là rối loạn tâm thần kinh, u ám, lơ mơ, ý thức mù mờ, hôn mê…
-Rối loạn trương lực cơ, đái dầm, ỉa đùn…
-Mạch nhanh, huyết áp lúc đầu tăng cao sau tụt nhanh không hồi phục…
Đặc biệt là rối loạn nhịp thở và khó thở.
Ai cũng biết, Oxy có nồng độ khoảng 1/5 trong khí thiên nhiên, carbonic thì thấp hơn nhiều nhưng điều kỳ lại là: Cơ thể điều chỉnh nhịp thở ngay khi có biến động nồng độ carbonic trong máu. Khi nồng độ carbonic cao hơn bình thường, cơ thể điều chỉnh tăng nhịp thở để tăng thông khí, tăng trao đổi khí. Nhưng khi thiếu oxy nặng nề thì lại làm ức chế cử động hô hấp, bệnh nhân thở ngáp, thở rối loạn theo chu kỳ, suy thở và cuối cùng là ngừng thở. Ngừng thở dẫn đến ngừng tim và chết lâm sàng trước khi chết hẳn.
Hậu quả nặng nề vậy, nhưng những triệu chứng cơ bạn, đầu tiên nhất là: Phập phồng cánh mũi khi thở, tím tái hai bên sống mũi, tím tái móng tay, đầu ngón tay, rối loạn thở về tần số , nhịp thở và kiểu thở.
D, Liệu pháp Oxy là gì:
Liệu pháp oxy là biện pháp cung cấp khí thở cho bệnh nhân có nồng độ oxy lớn hơn 21%.
Thành phần không khí ở điều kiện áp suất khí quyển 760mmHg, gồm:
– Khí oxy chiếm: 20,95%.
– Khí carbonic chiếm: 0,03%.
– Khí nitơ chiếm: 79,02%.
Khi bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy thì liệu pháp oxy được chỉ định qua các phương pháp sau:
-Phương pháp thở oxy qua ống thông mũi hầu.
-Phương pháp thở oxy bằng mặt nạ.
-Phương pháp thở oxy bằng cách sử dụng lều oxy ( Nay ít gặp, ít sử dụng), lồng oxy.
-Thở Oxy bằng sử dụng máy hô hấp nhân tạo( Máy thở).
– Oxy cao áp, với áp suất lớn hơn 760mmHg là một biện pháp diều trị y học chuyên biệt trong bệnh viện.
E, Các tác dụng ngoại ý cần lưu ý khi sử dụng Liệu pháp Oxy:
Oxy là một khí không màu, không mùi, không vị. Oxy rất cần cho sự sống nhưng việc sử dụng oxy cũng có những mặt trái vì:
– Oxy là một chất khí dễ cháy, nổ: phải đề phòng cháy, nổ. Không có Oxy, không có cháy, môi trường thừa Oxy cực kỳ đễ cháy, và cháy khó dập tắt. Nên những dụng cụ gắn vào bình Oxy thường làm bằng đồng hoặc hợp kim có tính lạnh, khó phát ra tia lửa điện khi siết chặt nhằm tránh cháy.
Các bình Oxy sử dụng trong Y tế thực chất là bình chữa Oxy hóa lỏng, trong trường hợp áp suất thay đổi lớn hơn sức chịu đựng của vỏ bình, sẽ gây nổ. Vậy nên không được cưa bình Oxy dù bình được cho là đã hết Oxy bên trong. Không để bình Oxy nơi nhiệt độ tăng cao.
Khả năng nhiễm khuẩn khi sử dụng Oxy cao vì môi trường ái khí dễ dàng cho một số loại vi khuẩn phát triển. Vậy nên các dây dẫn Oxy phải được vệ sinh sạch sẽ, các ống thông mũi họng dùng để trợ thở phải thay hàng ngày, ống Nội khí quản dùng cho bệnh nhân phải được rửa và thông hàng ngày, tránh ứ đọng đờm rãi và chất bẩn gây viêm nhiễm tại chỗ và vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào bộ máy hô hấp đã bị thương sẵn gây nhiễm khuẩn nặng nề.
Cũng không sợ khí bên trong bình Oxy bị nhiễm khuẩn , lý do rất đơn giản: Trong môi trường Oxy 100%, không vi khuẩn hay sinh vật sống nào tồn tại, sinh sống và phát triển.
Một số tác dụng phụ ngoại ý khác cần lưu tâm: Oxy sử dụng trong y tế là một khí khô, độ ẩm 0% nên khi sử dụng phải được làm ẩm, tránh không khí khô là cháy khô tế bào, phá vỡ sức căng bề mặt của phế nang gây tổn thương xẹp, vỡ, viêm nhiễm thứ phát. Cho nên, dòng Oxy trước khi cho vào tham gia hô hấp bắt buộc phải chậy qua nước, Vì thế, luôn có chai nước sủi bọt treo trên đầu giường người bệnh., nhưng chai nước này nếu không thay rửa hàng ngày sẽ lại là ổ vi khuẩn gây bệnh tiềm tàng.
Cần điều chỉnh lưu lượng nồng độ Oxy chính xác vì khi nồng độ oxy trong máu cao quá có thể gây hậu quả ngược, bệnh nhân lười thở, ngưng thở.
Ở trẻ nhũ nhi, khi thở Oxy nồng độ cao trong thời gian dài có thể gây khô giác mạc, hỏng thị lực, nên lưu ý kiểm tra hàng ngày.
Không sợ kẻ xấu bơm thuốc khí độc vào bình Oxy, đơn giản không thể bơm thứ gì có áp lực mạnh hơn áp lực bên trong bình chữa dòng khí hóa lỏng được.
Mọi chai Oxy xuất xưởng đều có tên, xuất sứ, cân nặng, ngày sản xuất, hạn sử dụng… trên nhãn mác kèm theo. Vì thế, cần kiểm tra kỹ nhãn mác trước khi sử dụng, tránh nhầm lẫn gây tai nạn cho người bệnh.
Gần đây, có người đặt vấn đề nhầm giữa bình, chai đựng Oxy và bình đựng CO2, theo chúng tôi, không thể có nhầm lẫn ấy được.
Việc nhầm chai Oxy thành bình CO2 rất khó, thậm chí là không thể vì ở nhiệt độ dưới -78 °C, cacbon điôxít ngưng tụ lại thành các tinh thể màu trắng gọi là băng khô. CO2 lỏng chỉ được tạo ra dưới áp suất trên 5,1 barr; ở điều kiện áp suất khí quyển, nó chuyển trực tiếp từ các pha khí sang rắn hay ngược lại theo một quá trình gọi là thăng hoa.
CO2 là một khí không độc, không gây cháy nổ tuy nhiên khi nồng độ quá cao sẽ gây nguy hại đến sức khỏe con người.
Khí CO2 lỏng trong bình chứa thường khi chuyển sang thể khí cần được cấp nhiệt, do đó các van điều tiết CO2 phải được lắp thêm bộ sấy nhiệt, nếu không CO2 sẽ đóng băng bịt kín đường cấp khí. Điều này ngược hẳn với bình đựng Oxy, cấm tuyệt đối việc tạo tia lửa hay tránh xa các vật thể có thể gây cháy, nổ.
Ngày nay, chưa thấy có trường hợp nào ghi nhận vô tình nhầm lẫn các chai, bình khí dùng trong y học như vậy cả mà chỉ có gặp những tai biến nhầm lẫn khí thở do ngu dốt cố ý bằng mọi cách thay van điều tiết của bình CO2 hay khí trơ khác sang để lắp vào hệ thống cung cấp Oxy dùng trong gây mê hay hô hấp nhân tạo hòan toàn mà thôi.
Bài viết dài, mong thông cảm!
30/5/2018
Bác sỹ Phạm Ngọc Thắng.